Cập nhật gần đây
latest

Đầu trang 1 - 728x90

468x60

Thứ Sáu

Những từ tiếng Nhật mà Fan anime nên biết phần 1

Hầu hết những từ bên dưới đây chúng ta thường bắt gắp chúng trong anime, đôi khi những nhân vật lặp đi lặp lại cái từ ấy mà bạn éo hiểu là cái quần què gì.

Bởi không phải lúc nào chúng cũng được vietsub và bạn thì méo rảnh google-kun vậy thì, đây là bài viết giải thích đơn giản ngắn gọn về các từ thông dụng trong anime.

Những từ này được lụm trên YouTube, Google, Một số phải tham khảo nhiều trang khác nhau để xem có sai sót nào không, Chắc chắn bạn méo bao giờ biết, để hoàn thành bài viết này thì số trang tìm kiếm trên lịch sử duyệt web đã lên tới hơn 1200. Đựu má cứ tưởng copy past là xong á, phải dò đi dò lại má nó điên VC.

Giờ thì bắt đầu lun nào.

Abunai: Nguy hiểm.

Achira: Hướng kia, Phía kia, Bên kia.

Aidoku: Nghiện đọc sách, Thích đọc sách, Ham đọc sách.

Ai: Yêu, Yêu quý, Tình yêu, Yêu thương.

Aki: Thu, Mùa thu.

Aite: Đối phương, Địch thủ, Kẻ thù.

Akachan: Em bé, Đứa bé, Cục cưng, Con yêu.

Aikawarazu: Như mọi khi, Như thường lệ,  Luôn luôn.

Akirameru: Từ bỏ, Bỏ cuộc.

Akiramenai: Không từ bỏ, không bỏ cuộc.

Akuma: Ác quỷ, Ác ma, Ma quỷ.

Aishiteru: Tôi yêu bạn.

Ame: Mưa.

Ane: Chị gái.

Ani: Anh trai.

Ara Ara: Ái chà chà, Ôi trời, Chà chà

Arare/HyouMưa đá.

Are: Cái kia.

Ano: Kia.

Arigatou: Cảm ơn.

Asai: Nông, Cạn.

Asobi: Trò chơi, Chơi.

Asoko: Chỗ kia, Ở kia.

Atarimae: Rõ ràng, Hiển nhiên, Đương nhiên rồi. Dĩ nhiên.

Ayashii: Khả nghi, Đáng ngờ.

Baka: Đồ ngu, Đồ ngốc, Ngu ngốc, Ngớ ngẩn, Đần độn, Ngu, Ngốc.

Bakemono: Quái vật.

Banzai: Hoan hô! Vạn tuế.

Baiyou: Nuôi cấy.

Bento: Cơm hộp.

Benri: Rất tiện, Tiện lợi, Có ích, Thuận tiện, Hữu ích, Tiện tay.

Betsuni: Không có gì đặc biệt cả, Không cần đâu, Chả cần.

Bijin/Bishoujo: Người đẹp, Mỹ nhân, Gái đẹp, Thiếu nữ, Gái xinh, Mỹ nữ.

Bikkirisuru: Giật mình, Ngạc nhiên.

Bishobisho: Ướt sũng, Ước nhẹp.

Boufuuu: Mưa bão, Bão, Cơn bão, Giông tố.

Buta: Lợn, Heo, Con lợn, Con heo.

Butakoya: Chuồng heo, Chuồng lợn.

Chichi: Ba, Bố, Cha.

Chibi/Chiisana: Lùn tịt, Bé con, Tí hon, Nhỏ xíu, Bé tí.

Chigau: Sai rồi, Không đúng.

Chikara: Quyền lực, Sức lực, Sức mạnh.

Chikin/Niwatori: Gà, Con gà.

Chikusan: Gia súc.

Chikushou: Chết tiệt, Khốn nạn, Khỉ thật, Chó chết!

Chikyuu: Trái đất, Quả đất, Địa cầu.

Chotto: Một chút, Một chút thôi, Một tí, Một tí thôi, Một ít, Một ít thôi, Một xíu, Một xíu thôi.

Chotto matte: Xin hãy chờ tôi một chút, Xin hãy chờ một chút, Chờ đợi, Khoan đã, Chờ một chút, Đợi một chút.

Dachou: Đà điểu, Con đà điểu, Chim đà điểu.

Dandere: Là một thuật ngữ để chỉ những cô gái ít nói, trầm tính và khá im lặng, ít khi biểu lộ cảm xúc và có một vẻ ngoài khá lạnh lùng. Họ có thể ngại giao tiếp, thuộc tuýp chống đối xã hội và dễ mắc cỡ khi tiếp xúc với người khác.

Thế nhưng, trong tình yêu họ thể hiện các khía cạnh ngọt ngào, lãng mạn và ấm áp khác biệt. Khi gặp được người mà mình tin tưởng, họ sẽ trở nên cởi mở và thoải mái trò chuyện hơn bao giờ hết.

Daisuki: Rất thích.

Dochira: Hướng nào, Phía nào, Bên nào.

Daijoubu: Không sao đâu, Tôi tổn, Đừng lo lắng hoặc mọi thứ đều ổn, Không sao, Tôi sẽ ổn thôi, Không sao cả, Không vấn đề gì, Ổn.

Damaru/Damare: Câm miệng, Im lặng nào, Im đi, Câm mồm, Câm đi.

Damasu: Nói dối, Lừa gạt, Lừa đảo.

Dame: Không được, Không tốt, Không thể, Thôi.

Denka: Điện hạ.

Dekiru: Bạn có thể, Có thể.

Deredere: Là chỉ những cô gái có tính cách hòa hợp, năng động, vui tươi. Đặc biệt, họ không bao giờ ngại biểu lộ cảm xúc của bản thân với người khác. Những cô gái này hầu như không có bất kỳ khuyết điểm nào về mặt tính cách như những kiểu dere khác.

Nhưng cũng bởi không có khuyết điểm nào, điều này lại làm họ trở nên bình thường và hầu như không tạo được sự ấn tượng với nhiều người.

Dono: Nào.

Dare: Ai.

Dattebayo: Hãy tin điều đó, Hãy tin tưởng, Tin mình đi, Hãy tin đi, Tin tôi đi, Cứ tin ở tôi.

Doko: Ở đâu, Đâu, Chỗ nào.

Dokusho: Đọc sách.

Dore: Cái nào.

Doujin: Là một thể loại truyện tự sáng tác bởi độc giả hay có thể là một tác giả nào đó, dựa trên những nội dung hay nhân vật có sẵn của một bộ truyện hoặc anime. Doujinshi cũng có thể là một tác phẩm được sáng tác hoàn toàn nguyên bản, không dừa trên bất kỳ nội dung của bộ truyện nào, và nó chỉ dành riêng cho một nhóm người cụ thể.

Doushite: Tại sao.

Ecchi: Đen tối, Bậy bạ, Dê cụ, Tục tĩu.

Fubuki: Bão tuyết.

Fuufu: Vợ chồng.

Furamingo: Hồng hạc, Chim hồng hạc.

Fuyu: Đông, Mùa đông.

Fukurou/Menfukurou: Cú, Cú vọ, Con cú, Cú mèo, Chim cú mèo, Chim lợn.

Fuzakeru: Đùa giỡn, Đùa bỡn, Nô đùa, Đùa cợt, Giỡn cợt, Nhảm nhí.

Gachou: Ngỗng, Con ngỗng, Ngỗng trời.

Gakkarisuru: Thất vọng.

Gaki: Thằng nhãi, Trẻ ranh, Ranh con.

Ganbare: Cố lên.

Ganbarou: Cùng cố gắng nhé, Hãy làm hết sức mình.

Genki desu ka?: Bạn khỏe không?, Bạn có khoẻ không? Bạn ổn chứ?

Gisei: Hy sinh.

Ginga: Thiên hà, Ngân hà, Dải ngân hà.

Gouu: Mưa nặng hạt, Mưa như trút nước.

Gomenasai: Tôi xin lỗi, Xin lỗi.

Hachidori: Chim ruồi, Con chim ruồi.

Hagetaka: Kền kền, Con kền kền.

Haha: Mẹ.

Hana: Hoa.

Hanabi: Pháo hoa, Pháo bông.

Hare: Quang mây, Trời rõ, Nắng ráo.

Haru: Xuân, Mùa xuân.

Hai: Vâng, Dạ vâng.

Hajimemashite: Rất vui Lúc được gặp bạn, Lần đầu gặp mặt.

Hakuchou: Thiên nga, Con thiên nga, Chim thiên nga.

Hato: Bồ câu, Chim bồ câu.

Hatsukoi: Tình đầu, Mối tình đầu, Tình yêu đầu tiên.

Hashiru: Chạy.

Hayaku: Nhanh lên, Khẩn trương lên, Mau lên, Sớm.

Hazukashii: Ngượng ngùng, Xấu hổ, E ngại, Ngại ngùng, Mắc cỡ.

Hen: Lạ lùng, Kỳ lạ.

Heika: Bệ hạ.

Heron: Diệc, Chim diệc, Con chim diệc.

Hentai: Kẻ biến thái, Tên biến thái, Biến thái, Bất bình thường. Loại tình dục biến thái. Loại truyện tranh khai thác các khía cạnh của tình dục được gọi là “Hentai”.

Hima: Nhàn rỗi, Rảnh rỗi, Nhàn hạ, Rảnh rang, Thong thả.

Hinan: Tị nạn, Sơ tán, Di tản.

Higai: Thiệt hại.

Hikari: Ánh sáng.

Hikikomori: Là hiện tượng những người tự giam mình trong căn phòng đơn lẻ, từ chối tham gia vào đời sống xã hội và gia đình trong thời gian dài hơn sáu tháng, chỉ liên hệ duy nhất với người thân trong gia đình (người bị bệnh nặng gia đình người thân cũng không quan tâm).

Hiren: Tình yêu mù quáng.

Hisaichi: Vùng thiệt hại, Khu vực thiên tai, Vùng thiên tai.

Hitsuji: Cừu, Con cừu.

Hitsujigoya: Chuồng cừu.

Hon: Sách. Cuốn sách, Quyển sách.

Hoshi: Sao, Ngôi sao.

Hidoi: Kinh khủng, Khủng khiếp, Tàn khốc, Tàn nhẫn, Tồi tệ, Độc ác, Khắc nghiệt, Bạo lực, Nghiêm khắc, Khó chịu, Xấu xa, Tệ hại.

Hime: Công chúa.

Hisame: Mưa đá.

Hitsuyou: Tất yếu, Cần thiết.

Hitsuzen: Không thể tránh khỏi, Chắc chắn xảy ra, Tất yếu, Tất nhiên, Đương nhiên.

Hora: Nhìn kìa, Nhìn nè.

Hotate: Con sò, Sò điệp, Con điệp.

Hontou/HontouniThật không? Thật chứ? Thật, Thật đấy, Thật sự, Sự thật.

Inazuma: Chớp, Tia chớp.

Ii: Được, Tốt, Tuyệt.

Iie: Không.

Iine: Thích nha, Thích thế, Thích nhé.

Inseki: Sao băng, Sao chổi, Thiên thạch.

Ike: Biến đi, Cút đi, Đi đi.

Ikimashou: Chúng ta đi nào, Chúng ta đi thôi.

Iku zo: Đi nào, Đi đây, Đi thôi, Tôi sẽ đi.

Imouto: Em gái.

Inochi: Đời sống, Cuộc sống, Sinh mệnh, Tính mệnh, Tính mạng, Sinh mạng, Sự sống, Mạng sống.

Isekai: Đọc cái đây cho lẹ Đọc ngay.

Itterasshai: Hẹn gặp lại. Nghĩa đen là “vui lòng đi và quay lại”. Dịch sát nghĩa ra câu này là “đi đi và chút nữa hãy trở lại/có mặt ở đây”.

Ittekimasu: Nghĩa đen là “tôi đi và sẽ quay lại”. Một cách để nói tạm biệt trong tiếng Nhật, câu này được ghép vởi 2 từ là Iku (Đi) và Kuru (trở lại) thế nên nó sẽ có nghĩa là tôi sẽ đi và trở lại sau.

Itadakimasu: Cảm ơn vì bữa ăn, Xin phép được ăn cơm, Mời cả nhà dùng bữa hoặc là Cùng ăn thôi.

Itai: Đau đớn, Đau quá, Đau.

Isogashii: Bận rộn, Bận, Đang bận, Đang bận rộn.

Iwayuru: Cái gọi là, Được gọi là, Có thể nói.

Ja: Thế thì.

Jaa ne: Hẹn gặp lại, Hẹn gặp lại nhé, Hẹn gặp lại bạn.

Jinrui: Nhân loại.

Jigoku: Âm phủ, Địa phủ, Địa ngục.

Jishin: Động đất, Địa chấn.

Joshikousei (JK): Là từ tiếng Nhật dùng để chỉ nữ sinh trung học cấp cao trung (THPT).

Ka: Muỗi, Con muỗi.

Kanbatsu: Khô hạn, Hạn hán.

Kaeru: Ếch, Con ếch/Trở về, Trở lại, Quay lại, Quay về.

Kankei: Mối quan hệ, Quan hệ, Can hệ, Liên hệ, Liên quan, Sự quan hệ.

Kakkoii: Ngầu, Bảnh.

Kanki: Mùa khô, Mùa nắng.

Kakin: Gia cầm.

Kaisei: Trời có nắng và ít mây.

Kau: Chăn nuôi.

Kekka: Kết quả.

Kachikushiryou: Thức ăn chăn nuôi, Thức ăn trộn.

Kamawanai: Tôi không quan tâm, Không quan tâm, Mặc kệ, Mặc kệ nó, Không cần biết.

Kami: Thần, Vị thần, Chúa trời, Thần Thánh, Thượng đế/Giấy/Tóc.

Kaminari: Sấm, Sấm sét, Sấm chớp, Tiếng sấm.

Kamo/Ahiru: Vịt, Con Vịt

Kamome: Hải âu, Mòng biển, Chim hải âu, Chim mòng biển.

Kanashii: Buồn, Buồn bã, Buồn phiền, Buồn rầu.

Kanarazu: Nhất định, Chắc chắn, Không thất bại, Bằng mọi cách.

Kanojo: Bạn gái, Cô ấy.

Kanaria: Hoàng yến, Chim hoàng yến, Bạch yến, Chim bạch yến.

Karasu: Quạ, Con quạ.

Kasa: Ô, Dù, Chiếc ô, Chiếc dù, Cây dù, Cái dù, Cái ô.

Kareshi: Bạn trai.

Kazoku: Gia đình.

Kazan/Funkazan: Núi lửa, Núi lửa phun trào.

Kaze: Gió, Cơn gió, Phong/Bị cảm, Cảm, Bệnh cảm, Cảm cúm, Cảm lạnh, Bệnh cúm, Cúm.

Koigataki: Tình địch, Đối thủ.

Koibito: Người yêu, Người tình, Tình nhân, Người bạn đời.

Koko: Chỗ này, Ở đây.

Koibumi: Thư tình, Bức thư tình, Lá thư tình yêu.

Koya: Chuồng.

Kochira: Hướng này, Phía này, Bên này.

Kouzui: Lụt, Lụt lội, Lũ lụt, Cơn lũ lụt, Lũ, Cơn lụt, Cơn lũ, Ngập lụt.

Kawaii: Dễ thương, Đáng yêu, Cute.

Kawasemi: Bói cá, Chim bói cá.

Kedo: Nhưng, Nhưng mà.

Kega: Vết thương, Chỗ bị đau.

Keisatsu: Cảnh sát, Cớm, Công an.

Kingyo: Cá vàng, Con cá vàng.

Kiseki: Phép màu, Phép lạ, Điều kỳ diệu.

Kisetsu: Mùa, Thời vụ.

Kikai: Máy móc, Cơ hội.

Kikkake: Cơ hội, Thời cơ.

Kirai: Ghét, Ghét bỏ, Chán ghét.

Kiri: Sương, Sương mù.

Kitsutsuki: Chim gõ kiến, Gõ kiến.

Kokoro: Con tim, Tấm lòng, Trái tim, Nỗi lòng. Được sử dụng trong trường hợp người nói muốn bày tỏ tình cảm của mình một cách rất chân thành.

Konnichiwa: Xin chào. Chào buổi trưa.

Kono: Này, Nè.

Koori: Nước đá, Băng, Đá lạnh, Đá.

Kore: Cái này.

Korosu: Giết.

Kounotori: Cò, Chim cò, Con cò, Hạc, Con hạc.

Kouraiuguisu: Vàng anh, Chim vàng anh.

Kowai: Đáng sợ, Sợ hãi, Sợ, Lo sợ, Sợ quá, Sợ lắm, E sợ.

Kujaku: Công, Chim công, Con công.

Kukki: Bánh quy.

Kuyashii: Đau khổ.

Kumo: Mây/Nhện.

Kumori: Trời nhiều mây, Nhiều mây.

Kunren: Huấn luyện, Tập huấn, Đào tạo.

Kurage: Sứa, Sứa biển, Con sứa.

Kuru: Đến, Đến đây, Lại đây, Tới đây, Tới rồi, Đến rồi, Trở lại. Khi muốn gọi ai đó đi về phía mình thì người ta thường nói là “Kite

Kuudere: Là từ dùng để chỉ những nhân vật lạnh lùng, xa cách, luôn biểu hiện sự điềm tĩnh, lạnh nhạt trước mọi sự vật, tình huống, hay nói những lời cay độc, thô lỗ. Thế nhưng, họ cũng thường bộc lộ tính cách đáng yêu, dễ thương, quan tâm với người họ yêu mến. Họ cũng là người hướng nội nhưng thường rất tự tin – ít nhất là ở vẻ bên ngoài.

Tuy nhiên, đó không phải tính cách thật sự của họ, họ dùng cái vỏ bọc đó để che giấu tâm hồn mong manh, nhạy cảm và dễ bị tổn thương của mình mà thôi.

Mada: Chưa, Vẫn.

Mahou: Ma thuật. Ma pháp, Pháp thuật, Phép thuật. Yêu thuật, Yêu pháp.

Make: Thua cuộc.

Makenai yo: Tôi sẽ không thua. Tôi không thua đâu.

Makeru: Thua, Thua rồi, Thua cuộc, Thất bại, Chịu thua.

Mainen: Hàng năm, Mỗi năm.

Maishuu: Hàng tuần, Mỗi tuần.

Masaka: Lý nào, Lẽ nào, Làm gì có chuyện, Không có lẽ, Không đời nào, Không thể nào, Thiệt là vô lí!

Makaseru: Ủy thác, Giao cho, Tin tưởng, Giao phó, Nhờ, Giao phó cho, Ủy thác cho.

Matsu: Chờ đã, Đợi đã, Chờ chút, Chờ, Đợi, Chờ đợi. Khi muốn nói ai đó hãy đợi mình thì ta sẽ nói là “Matte”.

Megami: Nữ thần.

Meiwaku: Khó chịu, Phiền hà, Phiền phức, Phiền toái. Quấy rầy.

Meshi: Bữa ăn.

Meirei: Mệnh lệnh, Lệnh, Ra lệnh.

Meinichi: Ngày giỗ, Giỗ.

Minna: Mọi người.

Mirai: Tương lai.

Mizore: Mưa tuyết. Thời tiết có cả mưa và tuyết.

Mamoru: Bảo vệ, Bảo quản, Che chở.

Mizu: Nước, Nước uống.

Mijikai: Ngắn, Ngắn ngủi.

Moe: Khái niệm của moe ban đầu khá mờ nhạt, nó chỉ được biết đến như một dạng trong phong cách vẽ của các họa sĩ vẽ manga. Phong cách vẽ này dần được mọi người biết đến rộng rãi và được các họa sĩ manga vô cùng ưa chuộng, từ đó dần hình thành nên định nghĩa về moe. Đây là một thuật ngữ đã tồn tại khá lâu, nhưng với nhiều người thì nó vẫn còn rất mới mẻ.

Thuật ngữ Moe là gì trong Manga và Anime Chúng ta đều biết, moe là từ để chỉ những cô gái dễ thương, nhưng chỉ dễ thương thôi thì vẫn chưa đủ để nói về moe. Hình tượng moe thường xuất hiện ở độ tuổi mới lớn, đặc biệt là loli. Nếu bạn hỏi tại sao thì, ngoài sự dễ thương thì moe luôn mang vẻ ngây thơ, trong sáng, không mang những cảm xúc tiêu cực, đặc biệt là giận dữ, điều mà chỉ có ở loli. Không chỉ vẻ bề ngoài, mức độ moe của các nhân vật nữ còn được tăng thêm thông qua những yếu tố khác như phồng má mỗi khi hờn dỗi, Răng nanh, Kuudere.

Mochiron: Đúng rồi! Dĩ nhiên rồi! Tất nhiên rồi!

Moshi moshi: Xin chào - thường dùng khi nghe điện thoại.

Mou: Rồi, Đã, Đủ rồi.

Muda: Vô ích, Vô dụng, Lãng phí, Phế thải.

Mukudori: Sáo đá, Chim sáo đá.

Mune: Ngực.

Muron: Dĩ nhiên, đương nhiên.

Musume: Con gái.

Vì quá dài nên được chia thành 2 phần, xem phần 2 bên dưới nhé!

Phần 1: Những từ tiếng Nhật mà Fan anime nên biết phần 1

Phần 2: Những từ tiếng Nhật mà Fan anime nên biết phần 2



Hashtag: Những từ tiếng Nhật mà Fan anime nên biết phần 1

Không có nhận xét nào

⇦ Trang trước Trang sau ⇨ Trang chủ